LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NĂM 2013
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Những đóng góp mới của luận án 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa 6
1.1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa 6
1.1.2. Đường lối công nghiệp hóa ở Việt Nam 10
1.1.3. Nội dung công nghiệp hoá ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 16
1.2. Kinh nghiệm công nghiệp hóa ở một số nước đang phát triển
châu Á 18
1.2.1. Công nghiệp hoá ở Thái Lan 19
1.2.2. Công nghiệp hoá ở Đài Loan 22
1.2.3. Công nghiệp hoá ở Malaysia 27
1.2.4. Một số bài học từ quá trình công nghiệp hoáở các nước trong
khu vực 31
1.3. Tình hình thực hiện công nghiệp hóa ở nước ta 34
1.3.1. Những thành tựu chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa 34
1.3.2. Những hạn chế chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa 36
1.4. Tác động của công nghiệp hóa đến kinh tế, xã hội và môi trường
nông thôn Việt Nam 38
1.4.1. Những tác động tích cực 38
1.4.2. Những tác động tiêu cực 41
1.5. Định hướng nghiên cứu 48
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
2.1. Nội dung nghiên cứu 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện QuếVõ, tỉnh Bắc Ninh 49
2.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Quế Võ,tỉnh Bắc Ninh 49
2.1.3. Đánh giá thực trạng quá trình công nghiệp hóa huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh 49
2.1.4. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 49
2.1.5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống người dân
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 49
2.1.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sửdụng đất
nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trong quá trình
công nghiệp hóa 49
2.2 Phương pháp nghiên cứu 50
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 50
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 50
2.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn 51
2.2.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích môi trường 55
2.2.5. Phương pháp phân tích mẫu 58
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 59
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 60
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 60
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 64
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 73
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 73
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai 75
3.3. Đánh giá thực trạng quá trình công nghiệp hóa huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh 78
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành công nghiệp 78
3.3.2 Đánh giá thực trạng phát triển các khu, cụm công nghiệp 83
3.4. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý và sử dụng
đất nông nghiệp 92
3.4.1. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý đất nông nghiệp 92
3.4.2. Tác động của quá trình công nghiệp hoá đến sử dụng đất nông nghiệp 103
3.5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến đờisống của người dân 120
3.5.1. Tác động của công nghiệp hóa đến thu nhập, việc làm của người dân 120
3.5.2. Tác động của công nghiệp hóa đến đời sống xãhội 130
3.5.3. Tác động của công nghiệp hóa đến môi trường sống của người dân 139
3.6 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp, nâng cao đời sống của người dân trong quá trình
công nghiệp hóa 145
3.6.1. Các giải pháp về chính sách 145
3.6.2. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất 151
3.6.3. Giải pháp về tài chính 153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 155
1. Kết luận 155
2. Kiến nghị 158
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án 159
Tài liệu tham khảo 160
Phụ lục 168
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam Khoá VI (12-1986) đã đề ra đường lối: “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) đã thông qua
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội".
Cương lĩnh đã xác định, mục tiêu tổng quát phải đạttới khi kết thúc thời kỳ
quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội,
với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,văn hoá phù hợp, làm cho
nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt
Nam (1996), đã xác định “phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp”, “mục tiêu của công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đất nước là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có
cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (6/2011) đã thông qua
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"
(bổ sung sửa đổi 2011); Cương lĩnh đã xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ
XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành
một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư (Hội nghị BCH TW Ðảng lần thứ 7 (Khóa
X) "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn", đã xác định mục tiêu tổng quát
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng
được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân -
nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế- xã hội và chính trị vững
chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Trong quá trình đổi mới từ 1986 đến nay, nước ta đãchuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), cùng với việc từng bước xác lập thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, giải phóng các lực lượng sản xuất, chuy ển dịch cơ cấu kinh tế,
đổi mới cơ chế quản lý, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nền kinh tế Việt Nam
đã có bước phát triển vượt bậc, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đã được
cải thiện, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những khu công nghiệp (KCN), đôthị mới hình
thành khang trang và hiện đại, phần lớn khu vực nông thôn vẫn còn trong tình
trạng kém phát triển cả về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, điều kiện sản
xuất, sinh hoạt còn thiếu thốn, tỉ lệ hộ thu nhập thấp khá cao, môi trường bị ô
nhiễm, nhiều bệnh tật phát sinh ảnh hưởng đến sức khoẻ của dân cư và sự
phát triển bền vững của nông thôn.
Trong quá trình CNH, một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển mục
đích để đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng, công nghiệp và đô thị là điều
không tránh khỏi. Hậu quả là người nông dân bị mất đất sản xuất, thiếu việc
làm. Các KCN chưa thu hút được nhiều lao động nông nghiệp tại địa phương,
đặc biệt là lao động từ các hộ gia đình bị thu hồi đất. Vì vậy, theo những quan
điểm hiện nay, để quá trình CNH thành công, hay nói rộng hơn là để phát
triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, cần nghiên cứu đánh giá đúng thực
trạng CNH ở các khu vực nông thôn, tạo điều kiện người dân tham gia vào
quá trình phát triển, đặc biệt các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống,
việc làm của họ như quản lý, quy hoạch, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinhtế Đồng bằng
sông Hồng, có tốc độ CNH cao, trong đó Quế Võ là một huyện điển hình.
Quế Võ có 21 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 20 xã, với tổng
diện tích tự nhiên: 15.484,82 ha; và tổng dân số là139.525 người (Cục Thống
kê Bắc Ninh, 2010). Trong những năm qua, tốc độ CNHtrên địa bàn huyện
diễn ra với tốc cao. Các KCN trên địa bàn huyện đã thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng, thu hút việc làm. Tuy nhiên quá trình này cũng làm mất diện tích đất
nông nghiệp đáng kể, điển hình là các xã nằm trên trục Quốc lộ 18, nơi tốc độ
CNH cao, sự hình thành của KCN Quế Võ đã ảnh hưởng đến quá trình quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp cũng như đời sống ngườidân nông thôn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hoá đến quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ,tỉnh Bắc Ninh"
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và tác động của quá trình CNHđến tình hình quản
lý, sử dụng đất và đời sống của người dân huyện QuếVõ, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quảcông tác quản lý,
sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình CNH, góp phần nâng cao đời sống
người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Xem Thêm: Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc NinhNội dung trên chỉ thể hiện một phần hoặc nhiều phần trích dẫn. Để có thể xem đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng tài liệu, bạn vui lòng tải tài liệu. Hy vọng tài liệu Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh sẽ giúp ích cho bạn.
-
Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
TIẾN SĨ Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Vui lòng Tải xuống để xem tài liệu đầy đủ.
Gửi bình luận
♥ Tải tài liệu