PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
PHỤ LỤC . ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU vi
MỞ ĐẦU - 1 -
1. Tính cấp thiết của đề tài . - 1 -
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án - 2 -
3. Mục đích nghiên cứu của luận án - 17 -
4. Câu hỏi nghiên cứu - 18 -
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - 18 -
6. Phương pháp nghiên cứu - 19 -
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - 24 -
8. Những đóng góp mới của luận án - 25 -
9. Kết cấu của luận án - 26 -
Chương 1 - LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP . - 27 -
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP . - 27 -
1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí - 27 -
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và những ảnh hưởng đến kế toán
quản trị chi phí. . - 34 -
1.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP . - 42 -
1.2.1. Nhận diện chi phí . - 42 -
1.2.2. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch . - 46 -
1.2.3. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng tổ chức thực hiện . - 52 -
1.2.4. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát - 62 - iii
1.2.5. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng ra quyết định - 65 -
1.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM . - 69 -
1.3.1. Kế toán quản trị chi phí của Mỹ . - 69 -
1.3.2. Kế toán quản trị chi phí của Anh - 72 -
1.3.3. Kế toán quản trị chi phí của các nước đang phát triển Châu Á . - 74 -
1.3.4. Kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam . - 75 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . - 78 -
Chương 2 - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 . - 79 -
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 8 VÀ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN - 79 -
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - 79 -
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý . - 82 -
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán quản trị - 87 -
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THỐNG 8 - 90 -
2.2.1. Nhận diện chi phí . - 90 -
2.2.2. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch . - 92 -
2.2.3. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng tổ chức thực hiện . - 100 -
2.2.4. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát - 109 -
2.2.5. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng ra quyết định - 112 -
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 . - 117 -
2.3.1. Những kết quả đạt được - 117 -
2.3.2. Những mặt tồn tại - 121 -
2.3.3. Phân tích nguyên nhân - 126 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 - 131 - iv
Chương 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 . -
132 -
3.1. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 8 . - 132 -
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và
những yêu cầu đối với kế toán quản trị chi phí - 132 -
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8. . - 135 -
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8. . - 137 -
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8. - 144 -
3.2.1. Hoàn thiện nhận diện chi phí - 144 -
3.2.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch - 146 -
3.2.3. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng tổ chức thực hiện - 156 -
3.2.4. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát . - 165 -
3.2.5. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng ra quyết định . - 169 -
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 8. . - 177 -
3.3.1. Các điều kiện về phía nhà nước - 177 -
3.3.2. Các điều kiện về phía hiệp hội và các cơ sở đào tạo. . - 180 -
3.3.3. Các điều kiện về phía doanh nghiệp - 180 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . - 182 -
KẾT LUẬN - 183 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . - 185 -
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ - 192 - v
PHỤ LỤC . - 193 -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Chi phí
CT Công trình
CTCP Công ty cổ phần
DNXL Doanh nghiệp xây lắp
HMCT Hạng mục công trình
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KQKD Kết quả kinh doanh
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
LĐTT Lao động trực tiếp
LN Lợi nhuận
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
XN Xí nghiệp vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
I. ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 - Mối quan hệ giữa 3 loại kế toán theo Edward
Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa 3 loại kế toán theo Kinney
Sơ đồ 1.3 - Chức năng của quản trị chi phí
Sơ đồ 1.4 - Chi phí mục tiêu và chu kỳ sống của sản phẩm
Sơ đồ 1.5 - Quy trình tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí theo công việc
Sơ đồ 1.7 - Phân tích chênh lệch chi phí để kiểm soát chi phí
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.3 - Mức độ đáp ứng thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp ở
đơn vị khảo sát
Sơ đồ 2.4 - Tiêu thức nhận diện chi phí tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.5 - Mức độ đáp ứng thông tin của hệ thống định mức, dự toán chi phí ở
các đơn vị khảo sát.
Sơ đồ 2.6 - Mục đích sử dụng hệ thống định mức nội bộ trong các đơn vị khảo sát
Sơ đồ 2.7 - Số lượng các doanh nghiệp khảo sát có lập các dự toán cho mục
đích quản trị nội bộ
Sơ đồ 2.8 - Phương pháp xác định chi phí tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.9 - Các báo cáo quản trị chi phí được lập tại các dơn vị khảo sát.
Sơ đồ 2.10 - Cơ cấu thực hiện kiểm soát chi phí tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.11 - Tình hình thực hiện kiểm soát CP thông qua phân tích chênh lệch
của các đơn vị được khảo sát vii
Sơ đồ 2.12 - Công cụ phân tích thông tin phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại các
đơn vị được khảo sát.
Sơ đồ 2.13 - Nhận thức của nhà quản trị về tầm quan trọng của thông tin KTQT
CP ở các đơn vị được khảo sát.
Sơ đồ 2.14 - Băn khoăn của nhà quản lý khi thực hiện hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí của các đơn vị khảo sát
Sơ đồ 3.1 - Quy trình hạch toán chi phí sản xuất
II. BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 – Tầm quan trọng của các nhiệm vụ KTQT chi phí trong các doanh
nghiệp Anh giai đoạn sau năm 1990
Bảng 1.2 – Tầm quan trọng của các công cụ/kỹ thuật KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp Anh.
Bảng 3.1 – Bảng nhận diện chi phí lựa chọn phương án
Bảng 3.2 – Bảng tổng hợp định mức chi phí sản xuất
Bảng 3.3 – Bảng hiện giá thuần của các phương án lựa chọn. - 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của đất nước, ngành xây dựng cơ sở hạ tầng đặc
biệt là kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cần phải đi trước một bước để tạo ra cơ
sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế xã
hội Việt Nam. Hội nhập làm nhu cầu xây dựng giao thông vận tải cho sự phát
triển của đất nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng giao
thông ngày càng nhiều, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài khi mà chúng ta
đang từng bước gỡ bỏ hàng rào về thuế quan, hành chính . Sự phát triển này làm
tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông ngày càng
khốc liệt hơn. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững trên
thị trường với mức cạnh tranh ngày một gia tăng. Một trong những giải pháp
quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển và phát triển bền vững đó là
phải sử dụng đúng các nguồn lực hiện có, nói cách khác là cần thiết phải biết
cách “chi tiêu hiệu quả”. Để thực hiện được điều này thì các nhà quản trị doanh
nghiệp cần được cung cấp các thông tin chi phí hữu ích để thực hiện các chức
năng quản trị, điều hành doanh nghiệp. Trong đó, thông tin chi phí do kế toán
quản trị chi phí cung cấp được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Vì vậy, một
bộ máy kế toán quản trị chi phí đảm bảo cung cấp các thông tin về chi phí một
cách kịp thời, tin cậy, đầy đủ và hữu ích sẽ là cơ hội cho các công ty xây dựng
công trình giao thông phát triển hội nhập trong xu thế mới.
Trên góc độ nghiên cứu, những nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và xây dựng công trình giao thông
nói riêng ở Việt nam còn nhiều hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu chỉ chú trọng
tập trung vào kỹ thuật tính giá thành mà chưa xuất phát từ nhu cầu thông tin cho
việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị. Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ tài - 2 -
chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế
toán quản trị trong doanh nghiệp”. Tuy nhiên, các công ty xây dựng công trình
giao thông thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 với những đặc
thù riêng về tính chất cạnh tranh của sản phẩm, quy trình tổ chức thi công, trình
độ sản xuất, quản lý và sở hữu vốn, các đặc điểm này chi phối rất nhiều đến công
tác kế toán quản trị chi phí. Vì vậy trong thời gian qua kế toán quản trị chi phí ở
các công ty này còn rất lúng túng và nhiều bất cập. Thông tin chi phí phần lớn
chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp để thực hiện kế toán tài chính mà chưa hướng
tới đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ nhà quản trị thực hiện các chức năng
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định. Vì vậy, hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các
đơn vị thành viên với điểm xuất phát là nhu cầu thông tin của nhà quản trị để
thực hiện các chức năng trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp là
thực sự cần thiết giúp cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Xuất phát từ lý do
trên tác giả quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho
Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 8" làm luận án nghiên cứu tiến
sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong và
ngoài nước.
Hầu hết các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam và trên thế
giới từ năm 1920 đến nay đều xoay quanh các vấn đề lớn sau:
Thứ nhất: Tiếp cận các nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chức
năng thông tin kế toán hoặc theo chu trình thông tin kế toán.
Khi bàn về kế toán quản trị chi phí thì các nghiên cứu trước đây chủ yếu
tiếp cận nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chức năng thông tin kế toán
hoặc theo chu trình của thông tin kế toán. - 3 -
Khi tiếp cận các nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chức năng
thông tin thì các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được các nội dung cụ thể của kế
toán quản trị chi phí cần thực hiện để thu nhận, phân tích và xử lý các thông tin
chi phí trong doanh nghiệp cho mục đích cung cấp thông tin để quản trị doanh
nghiệp như: nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Hoản (2012) trong luận án “Tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt
Nam”[18], luận án đã nêu được các nội dung cụ thể mà kế toán quản trị chi phí
cần thực hiện bao gồm: Ghi nhận ban đầu về chi phí; Phân loại chi phí; Xây
dựng định mức, dự toán chi phí; Phương pháp xác định chi phí; Phân tích mối
quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận; Tổ chức kế toán trách nhiệm chi
phí; Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí; Đánh giá hiệu quả hoạt
động và phân tích thông tin ra quyết định. Đồng quan điểm nghiên cứu về các
nội dung của kế toán quản trị theo cách tiếp cận theo chức năng thông tin kế toán
có tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) trong luận án “Tổ chức kế toán quản trị
chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam”[23], luận
án đã phân tích nội dung của kế toán quản trị chi phí bao gồm: Tổ chức thu nhận
thông tin ban đầu; tổ chức phân tích, xử lý và cung cấp thông tin như: Phân loại
chi phí; Lập định mức, dự toán chi phí; Hạch toán chi phí và phân tích thông tin.
Cũng theo cách tiếp cận này, tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014) trong luận án
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [22], luận án đã tổng hợp những nội
dung của kế toán quản trị chi phí theo năm cấu phần chính bao gồm: Những cách
phân loại chi phí được nhà quản lý sử dụng và sử dụng cho mục đích nào; Xây
dựng định mức và lập dự toán chi phí để theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh
trên cơ sở các chi phí đã được phân loại để phù hợp với yêu cầu quản lý; Xác
định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí nhằm tính toán chính xác chi phí
cho từng đối tượng cụ thể; Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và
phân tích các thông tin về chi phí để phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của nhà - 4 -
quản lý. Và các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Tác giả Đinh Thị Kim
Xuyến (2014) trong luận án “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại
các doanh nghiệp viễn thông di động” [11]; Tác giả Đào Thúy Hà (2015) trong
luận án “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
thép ở Việt Nam” [10]. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã nêu được các nội
dung mà kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp cần thực hiện để đảm bảo
chức năng cung cấp thông tin kế toán như: Ghi nhận ban đầu; phân tích, xử lý
thông tin và cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Tuy nhiên việc nghiên cứu các
nội dung của kế toán quản trị chi phí theo cách này chưa thể hiện được mục đích
của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin để nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Tiếp cận nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chu trình thông tin kế
toán thì các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được các nội dung của kế toán quản
trị chi phí bao gồm các khâu cơ bản trong tổ chức hoạt động như: Tổ chức hệ
thống chứng từ; tổ chức hệ thống tài khoản; tổ chức tính giá và tổ chức hệ thống
báo cáo kế toán quản trị. Cụ thể có nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Thạch (2012) trong luận án “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành trong
các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam hiện nay”[24], luận án đã phân tích,
hệ thống hóa các quan điểm cơ bản của tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất theo hai loại hình: tổ chức kế toán tài
chính thiên về loại hình kế toán tĩnh và tổ chức kế toán tài chính thiên về loại
hình kế toán động. Luận án đã đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện tổ chức
kế toán quản trị chi phí với các nội dung hoàn thiện được tiếp cận theo chu trình
thông tin kế toán như: Hoàn thiện tổ chức ghi nhận thông tin ban đầu; Hoàn
thiện việc xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và định giá phí của
sản phẩm; Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và hoàn thiện hệ thống báo cáo
kế toán quản trị. Đồng quan điểm với cách tiếp cận này có các nghiên cứu của
tác giả Giáp Đăng Kha (2014) trong Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí sản - 5 -
xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp”[12],
luận án đã nêu được các giải pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí nói
riêng cũng như hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nói chung để tăng cường
công tác kiểm soát theo các nội dung như: Hoàn thiện bộ máy kế toán; Hoàn
thiện hệ thống chứng từ kế toán; Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và hoàn
thiện hệ thống báo cáo kế toán nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp. Và các nghiên cứu khác như: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan
(2014) trong Luận án “Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng
xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam” [25].
Nhìn chung các nghiên cứu này đã nêu được các nội dung của kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp gồm: Hệ thống chứng từ kế toán phục vụ cho kế toán
quản trị chi phí; Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho kế toán quản trị; Quy
trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và hệ thống báo cáo kế toán
quản trị chi phí. Vì vậy, các giải pháp đưa ra chỉ mới dừng lại ở mục tiêu hướng
tới việc cung cấp thông tin về chi phí một cách đầy đủ, kịp thời, đúng đắn cho
nhà quản trị mà chưa xuất phát từ nhu cầu thông tin để thực hiện các chức năng
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định thì nhà quản trị cần
những thông tin chi phí gì, dưới dạng nào và từ đó kế toán quản trị chi phí cần sử
dụng những công cụ nào và thực hiện những công việc gì để đảm bảo cung cấp
được các thông tin chi phí theo yêu cầu đó của nhà quản trị.
Mục đích của công tác kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin cho
nhà quản trị để thực hiện các chức năng quản trị. Vì vậy công tác kế toán quản trị
phải xuất phát từ việc để thực hiện chức năng này thì nhà quản trị cần những
thông tin gì do đó mà kế toán phải sử dụng các công cụ nào để thu nhận và xử lý
thông tin nhằm cung cấp cho nhà quản trị. Các nghiên cứu trước đây về kế toán
quản trị chi phí đã nêu được các nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các nội dung này thường được nghiên cứu một cách rời rạc
mà không xuất phát từ yêu cầu thông tin cho việc thực hiện từng chức năng của - 6 -
quản trị như: để thực hiện chức năng hoạch định thì nhà quản trị cần những
thông tin nào từ kế toán quản trị chi phí, để thực hiện chức năng tổ chức thực
hiện thì nhà quản trị cần những thông tin nào từ kế toán quản trị chi phí .Do
đó, khi nghiên cứu các nội dung này thì các nghiên cứu trước đây đều chưa làm
rõ được mục đích thực hiện nội dung này là để cung cấp thông tin cho nhà quản
trị thực hiện chức năng nào.
Thứ hai: Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí đều xoay quanh vấn
đề nghiên cứu để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nhận diện chi phí; hoàn
thiện công tác lập dự toán chi phí; kế toán trách nhiệm chi phí; xác định chi phí
cho các đối tượng chịu chi phí; phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí
và ra quyết định; hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề nghiên cứu
trên cơ sở phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm.
- Nhận diện chi phí:
Khi bàn về mục đích cung cấp thông tin chi phí, các nghiên cứu về kế
toán quản trị chi phí đã đề cập đến các cách nhận diện chi phí như: Theo chức
năng, theo nội dung kinh tế, theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả
năng quy nạp của chi phí [13], [16], [17], [18]. Như vậy trong các nghiên cứu
này, chi phí được nhận diện với mục đích chính là lập dự toán, kiểm soát chi phí
mà chưa đề cập đến việc nhận diện chi phí phù hợp phục vụ cho việc ra quyết
định. Khắc phục hạn chế của những nghiên cứu này thì một số các nghiên cứu
sau đó như: nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) trong luận án
“Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi
măng Việt Nam”[32], nghiên cứu của tác giả Đào Thúy Hà (2015) trong luận án
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt
Nam” [10] thì ngoài các cách phân loại trên tác giả đã đề cập thêm các cách phân
loại như, phân loại chi phí theo quyền kiểm soát chi phí hay là phân loại chi phí
để lựa chọn dự án đầu tư. Những kết quả đạt được của các công trình này là định - 7 -
hướng để tác giả đề xuất xây dựng các cách phân loại chi phí để phục vụ cho yêu
cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.
- Lập dự toán chi phí
Khi nghiên cứu về công tác lập dự toán chi phí, một số nghiên cứu nước
ngoài đề cập đến như theo tác giả D.Richard Smith (1962) [56], để kiểm soát chi
phí, dự toán chi phí được lập cho từng loại sản phẩm và từng bộ phận nhưng chỉ
giới hạn trong phạm vi những khoản chi phí mà nhà quản trị bộ phận có thể kiểm
soát được. Để đánh giá kết quả thực hiện và có hướng điều chỉnh kịp thời thì dự
toán chi phí cần được lập cho từng tháng. Ngoài hai chức năng là kiểm soát chi
phí và đánh giá kết quả thực hiện thì D. Rrichard Smith còn cho rằng dự toán
linh hoạt được coi là phương tiện để dự báo chi phí trong ngắn hạn, chi phí biến
đổi trong dự toán chi phí linh hoạt sẽ được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
dự toán và đơn giá định mức. Chi phí chung (chi phí cố định) sẽ được phân bổ
cho từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ chi phí chung định trước.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dự toán chi phí trong các doanh nghiệp đã
được tác giả Nguyễn Hoản (2012) [18, tr 125 – 128] đề xuất theo hướng tách
biệt chi phí trong dự toán thành chi phí biến đổi và chi phí cố định nhằm mục
tiêu phân tích chi phí, theo tác giả thì chi phí định mức và chi phí dự toán đều là
chi phí mong muốn. Tuy nhiên, chi phí định mức là cách tiếp cận về chi phí
mong muốn tính cho một khối lượng hoạt động. Chi phí dự toán lại là cách tiếp
cận về chi phí mong muốn tính cho một kỳ hoạt động. Tác giả Trần Thị Thu
Hường (2014) [32, tr 118 – 121] đề xuất lập dự toán linh hoạt cho từng loại sản
phẩm sản xuất để cho phép doanh nghiệp dự tính chi phí phát sinh cho nhiều
mức hoạt động khác nhau phù hợp với điều kiện thị trường nhiều biến động như
hiện nay. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phú Giang (2014) [21] khi bàn
về mô hình lập dự toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, cho rằng không nhất thiết phải lập dự toán linh hoạt trong mọi
doanh nghiệp sản xuất thép, thậm chí doanh nghiệp thép siêu nhỏ không cần lập - 8 -
dự toán. Vậy với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp ở Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 thì công tác dự toán chi phí nên được lập như thế nào để
phát huy hiệu quả nhất.
- Kế toán trách nhiệm chi phí
Khi bàn về nghiên cứu kế toán trách nhiệm chi phí, nghiên cứu của Z. Jun
Lin và Zengbiao Yu (2002) [60] đề cập đến hệ thống kiểm soát chi phí trách
nhiệm, tác giả đã chỉ ra hệ thống kiểm soát chi phí bằng trách nhiệm quản trị là
công cụ kiểm soát chi phí hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa. Để kiểm
soát chi phí cần phải kết hợp trách nhiệm của nhà quản trị các cấp với cơ chế
thúc đẩy hoạt động kiểm soát chi phí theo nguyên tắc (1) Lấy chi phí và lợi
nhuận mục tiêu làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn – trách nhiệm, (2) Phân bổ chi
phí mục tiêu xuống các trung tâm trách nhiệm trong đó bộ phận sản xuất được
coi là trung tâm lợi nhuận, các bộ phận phụ trợ là trung tâm chi phí hoặc trung
tâm lợi nhuận, các phòng ban chức năng được coi là trung tâm chi phí, (3) Đánh
giá trách nhiệm quản trị dựa trên kết quả thực hiện chi phí mục tiêu được phân
cấp, (4) Thực hiện khen thưởng theo chế độ đãi ngộ đã được thiết lập.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Kim Xuyến (2014) trong
luận án “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn
thông di động” [11, tr142 – 146], đã đề xuất xây dựng hệ thống kế toán trách
nhiệm ở các doanh nghiệp viễn thông di động để làm cơ sở lập dự toán, hạch
toán chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động, đồng thời luận án cũng chỉ ra được
các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí,
trung tâm lợi nhuận. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) [32, tr
125-127] cũng đã đề xuất xây dựng mô hình trung tâm chi phí để kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp sản xuất xi măng, tác giả đề nghị cần xây dựng các trung
tâm chi phí theo mô hình quản trị dạng trực tuyến chức năng trong doanh nghiệp.
Các trung tâm chi phí được hình thành theo 3 nhóm: Trung tâm chi phí thuộc
khối sản xuất; Trung tâm chi phí thuộc khối kinh doanh; Trung tâm chi phí thuộc - 9 -
khối quản lý. Từ đó xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá trung
tâm và lập hệ thống báo cáo đánh giá trung tâm chi phí. Nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Phú Giang (2014) [21] cũng khẳng định các doanh nghiệp sản xuất thép
cần tổ chức hệ thống kế toán quản trị theo mô hình kế toán trách nhiệm chi phí
để kiểm soát chi phí qua đó gia tăng lợi nhuận, đồng thời gắn trách nhiệm các
nhà quản trị với từng trung tâm chi phí, từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
đánh giá trách nhiệm quản trị tại các bộ phận tác giả phân chia tổ chức thành 3
cấp trung tâm trách nhiệm là công ty, nhà máy và các phân xưởng, bộ phận phụ
trợ. Tương ứng với 3 loại trung tâm trách nhiệm, tác giả đề xuất các chỉ tiêu để
đánh giá kết quả hoạt động dựa trên chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong
đó chi phí là chỉ tiêu cơ bản. Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện tại các bộ
phận là phân tích chênh lệch chi phí để phát hiện những biến động bất thường.
Vậy, với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên thì có nên thực hiện kiểm
soát chi phí thông qua trung tâm trách nhiệm chi phí không và mô hình trung
tâm trách nhiệm chi phí nên được xây dựng như thế nào để phát huy hiệu quả.
- Phương pháp xác định chi phí
Các nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài về phương pháp xác
định chi phí chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu trình bày các phương pháp và các mô
hình kế toán quản trị hiện đại nhằm phục vụ thông tin cho quản trị chi phí.
Nghiên cứu của Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi ‘Ou Yang, Zengbiao
Yu (2005) [57, tr 39], tác giả nghiên cứu cho rằng phương pháp xác định chi phí
theo mô hình chi phí mục tiêu được đánh giá là mang lại hiệu quả kinh tế cao,
giúp các doanh nghiệp sản xuất thép của Trung Quốc thoát khỏi thua lỗ và phát
triển bền vững. Một nghiên cứu khác về phương pháp xác định chi phí theo mô
hình hiện đại là nghiên cứu về khả năng áp dụng hệ thống thông tin kế toán vào
các nước đang phát triển, nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam của một nhóm các nhà
khoa học Mỹ là Michèle Pomberg, Hamid Pourjabali, Shirley Daniel và - 10 -
Marinilka Barros Kimbro năm 2012 [51]. Các tác giả đã khảo sát 53 bệnh viện
tại Hà Nội và 9 tỉnh lân cận để nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở các
bệnh viện và các điều kiện áp dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện đại
như phương pháp Activity – Based Cost (ABC), phương pháp Just in time (JIT)
vào các bệnh viện Việt Nam. Theo Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani
(2013) [50], khi nghiên cứu về khả năng vận dụng phương pháp ABC vào doanh
nghiệp, tác giả đã đưa ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng ABC đó
là: (1) Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn (2), Quy trình sản xuất phức tạp, (3)
Các sản phẩm có tính chất khác biệt, (4) Chủng loại sản phẩm đa dạng, (5) Kích
thước sản phẩm phong phú, (6) Sử dụng nhiều loại nguyên liệu đầu vào khác
nhau, (7) Thành phẩm và bán sản phẩm tồn kho lớn, (8) Chi phí lưu kho và chi
phí sản xuất cần được đánh giá.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoản (2012) [18, T130], cho
rằng khi áp dụng phương pháp ABC doanh nghiệp bánh kẹo sẽ có được thông tin
về giá thành sản phẩm chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý ra các quyết định về
sán xuất sản phẩm và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp hơn với từng sản
phẩm cụ thể. Ngoài ra, phương pháp ABC cho doanh nghiệp biết một cách chính
xác các chi phí phát sinh trong từng công đoạn sản xuất và tương đối phù hợp
với đặc thù sản phẩm của công ty. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường
(2014) [32, T122] cũng khẳng định, các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt
Nam với quy mô lớn và dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại cũng như là với
đặc điểm sản xuất kinh doanh có thể vân dụng kết hợp 2 phương pháp để xác
định chi phí đó là: Phương pháp chi phí mục tiêu (Target Cost) và phương pháp
Kaizen để đạt hiệu quả trong quá trình quản trị chi phí trong doanh nghiệp từ đó
đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đã dự kiến, đồng thời trong nghiên cứu của
mình, tác giả cũng đã đề xuất xây dựng các trung tâm chi phí để kiểm soát chi
phí theo mô hình 3 cấp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa phân tích
rõ được sự phù hợp của đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi vận - 11 -
dụng phương pháp cũng như là điều kiện để doanh nghiệp có thể vận dụng được
phương pháp này. Phần lớn các nghiên cứu này đều được thực hiện trong doanh
nghiệp sản xuất, vậy với đặc thù hoạt động thi công công trình giao thông thì
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên nên áp
dụng phương pháp xác định chi phí nào sẽ mang lại hiệu quả quản trị và kiểm
soát chi phí tốt nhất để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
- Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát và ra quyết định
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoản (2012) trong Luận án “Tổ chức kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam”[18],
cho rằng phân tích CVP giúp cho các doanh nghiệp bánh kẹo xác định được cơ
cấu sản phẩm tiêu thụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận cũng như là để tính toán các chỉ
tiêu mang tính chất sống còn của doanh nghiệp như chỉ tiêu điểm hòa vốn và
điểm an toàn. Ngoài ra tác giả cũng đã sử dụng phương pháp phân tích thông tin
thích hợp trong các trường hợp đưa ra quyết định tiếp tục hay chấm dứt hoạt
động của một bộ phận, quyết định sản xuất chi tiết sản phẩm hay mua ngoài,
quyết định tiếp tục chế biến để sản xuất sản phẩm hay bán bán thành phẩm.
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) trong luận án “Xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt
Nam”[32] đã chỉ ra các doanh nghiệp sản xuất xi măng cần thực hiện phân tích
mối quan hệ giữa chi phí khối lượng và lợi nhuận theo các nội dung: Phân tích
điểm hòa vốn cho toàn doanh nghiệp và cho từng sản phẩm xi măng; Phân tích
sản lượng cần sản xuất để đạt được lợi nhuận mong muốn; Xác định giá bán phù
hợp cho từng đơn đặt hàng hoặc từng mức lợi nhuận kỳ vọng. Phân tích mối
quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận cần căn cứ vào vấn đề mấu chốt tại các
doanh nghiệp là sản lượng tiêu thụ. Sản lượng sản xuất cần dựa trên số liệu dự
báo về sản lượng tiêu thụ để tránh tình trạng ứ đọng hàng nhiều dẫn tới ứ đọng
vốn và chịu lãi vay ngân hàng. Luận án cũng phân tích thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định trong các tình huống: Quyết định tiếp tục hay tạm dừng hoạt - 12 -
động của những dây chuyền sản xuất hoạt động không hiệu quả; quyết định sản
xuất xi măng thành phẩm hay tiêu thụ bán thành phẩm clinhker; quyết định đa
dạng hóa các sản phẩm xi măng; quyết định tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014) trong Luận án “Hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” [22] đề xuất phân tích biến động từng khoản mục chi
phí để kiểm soát chi phí thông qua việc phát hiện nguyên nhân gây ra sự biến
động và có những bước kiểm soát hoặc có những điều chỉnh hợp lý. Về phân tích
thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh, luận án đề xuất giải pháp đưa ra
quyết định nhằm định hướng lại hướng hoạt động của những bộ phận chưa hiệu
quả và cụ thể là phân xưởng cơ điện của công ty nhựa Tiền Phong trên cơ sở tái
cấu trúc lại các bộ phận đó theo 2 hướng: Loại bỏ hoạt động của phân xưởng cơ
điện, chuyển sang đặt hàng khuôn từ công ty cơ khí, khi đó cần xem xét giữa
hiệu quả khi tiếp tục hoạt động của phân xưởng cơ điện so với hiệu quả của việc
ngừng hoạt động và chuyển sang đặt hàng khuôn từ công ty cơ khí, việc loại bỏ
được thực hiện nếu chi phí tiết kiệm được lớn hơn hiệu quả mà bộ phận đó mang
lại cho công ty; chuyển đổi phân cấp quản lý từ trung tâm chi phí thành trung
tâm lợi nhuận. Hiện tại phân xưởng cơ điện được coi là trung tâm chi phí. Quản
đốc phân xưởng cơ điện được giao khoán định mức về chi phí. Tuy nhiên, mặt
bằng sản xuất và máy móc thiết bị không được sử dụng ở mức công suất tối ưu
nên dẫn tới lãng phí trong đầu tư. Nếu chuyển phân cấp cho phân xưởng cơ điện
là một trung tâm lợi nhuận thì sẽ dẫn tới việc phân xưởng cơ điện sẽ phải tìm
kiếm biện pháp nâng cao hiệu suất hoạt động để sản xuất ra các sản phẩm khuôn
có giá thành cạnh tranh so với việc mua khuôn của các công ty cơ khí, đồng thời
cần tìm kiếm thêm các hợp đồng với khách hàng bên ngoài để tạo doanh thu,
nâng cao lợi nhuận cho phân xưởng. Nghiên cứu của tác giả Đào Thúy Hà
(2015) trong Luận án “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam”[10], luận án đã đưa ra giải pháp hoàn thiện - 13 -
phân tích CVP và định giá chuyển giao nội bộ. Trong ngành thép hoạt động sản
xuất đòi hỏi lượng vốn lớn đặc biệt là vốn đầu tư vào TSCĐ trong khi thời gian
hoàn vốn cố định rất dài cũng như rủi ro tài chính cao. Hơn nữa, khi huy động
vốn đầu tư cho một quyết định cụ thể của chủ sở hữu vốn đều mong muốn vốn
được bảo toàn với một tỷ lệ sinh lời tối thiểu. Vì thế, thu nhập từ quyết định đầu
tư tối thiểu phải bằng hoặc cao hơn tỷ lệ sinh lời tối thiểu mà chủ sở hữu kỳ
vọng. Nếu sử dụng mô hình phân tích CVP truyền thống để xác định doanh thu
hòa vốn thì doanh thu này vẫn chưa bù đắp được chi phí sử dụng vốn của tài sản
được sử dụng. Trên thực tế, lợi nhuận chỉ có thể làm tăng giá trị tài sản khi nó
lơn hơn chi phí vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Chính vì vậy, khi phân tích CVP,
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam cần sử dụng
mô hình phân tích CVP có tính đến chi phí sử dụng vốn do Floria G., James O.
H., Cathy, C. (1998) đề xuất [45]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều được thực
hiện trong doanh nghiệp sản xuất đồng loạt, vậy với đặc thù sản xuất theo đơn
đặt hàng, sản phẩm đơn chiếc thì doanh nghiệp xây lắp nên sử dụng công cụ
phân tích chi phí nào để phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản trị.
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
Khi bàn về hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, các nghiên cứu về kế
toán quản trị chi phí đều khẳng định rằng hệ thống báo cáo kế toán quản trị là kết
quả cuối cùng của quy trình kế toán quản trị chi phí, việc xây dựng một hệ thống
báo cáo tốt sẽ phản ánh được toàn bộ kết quả đánh giá và phân tích của kế toán
quản trị. Do đó, nội dung, kết cấu và hình thức thể hiện của báo cáo phải thể hiện
được các chỉ tiêu mà nhà quản trị yêu cầu theo dõi, phân tích và đánh giá, [13],
[16], [17], [18]. Như vậy, trong các nghiên cứu này thì hệ thống báo cáo kế toán
quản trị phải đảm bảo cung cấp thông tin chi phí về dự toán, thực hiện, kiểm soát
tình hình thực hiện chi phí và phân tích chi phí mà chưa đề cập đến hệ thống báo
cáo bộ phận để phục vụ cho kiểm soát chi phí thông qua trung tâm trách nhiệm
chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng trung tâm chi phí. Khắc phục - 14 -
hạn chế của những nghiên cứu này thì một số các nghiên cứu sau như nghiên cứu
của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) trong luận án “Xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”[32],
nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Kim Xuyến (2014) trong Luận án “Công tác kế
toán quản trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn thông di động” [11]
thì ngoài hệ thống báo cáo phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí phát sinh ở
phạm vi toàn công ty do phòng kế toán doanh nghiệp lập để phân tích thông tin
chi phí và ra quyết định kinh doanh thì cần xây dựng hệ thống báo cáo bộ phận
tại các trung tâm chi phí để kiểm soát và đánh giá chi phí phát sinh ở trung tâm
lên các cấp quản lý theo quy định. Những kết quả đạt được của các công trình
này là định hướng để tác giả đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
chi phí để phục vụ cho yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị trong Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên.
Các kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi
phí cho từng ngành nghề cụ thể trong thời gian qua được tác giả nghiên cứu để
vận dụng có chọn lọc vào luận án của mình. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều
cho một ngành nghề cụ thể nào đó như: Dệt may, du lịch, vận tải, dầu khí, nuôi
trồng mà chưa có một công trình nghiên cứu nào về kế toán quản trị chi phí
cho ngành xây lắp nói chung cũng như là các công ty thuộc Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 8 nói riêng. Trong khi ngành xây lắp lại có khá nhiều
đặc thù về sản phẩm, đặc thù về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Những
đặc thù này ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung công tác kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp. Do đó, việc vận dụng kết quả của nghiên cứu này vào các
doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam cần phải có sự xem xét, kế thừa có chọn lọc.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề
cập đến kế toán quản trị chi phí. Có thể kể ra một số bài viết quan trọng như:
“Quản trị chi phí theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam”
của Tác giả PGS.,TS Trương Bá Thanh và TS. Nguyễn Công Phương[30]; “Kế - 15 -
toán quản trị chi phí và ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản Việt Nam” của tác giả Đào Thị Minh Tâm trên Tạp chí Kế toán năm
2009[9]; “Kế toán chi phí của một số nước phát triển và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam” của tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, Tạp chí kinh tế và phát
triển năm 2009[29]; “Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí giá
thành của Pháp và Mỹ” của tác giả TS Trần Văn Dung, tạp chí Kế toán
(2010)[38]; Các bài viết này cũng đã ít nhiều đề cập đến nội dung kế toán
quản trị chi phí, và phương án đề xuất để vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chưa thể phân tích sâu, đầy đủ các
khía cạnh của kế toán quản trị chi phí như: Kế toán quản trị chi phí cho việc thực
hiện chức năng lập kế hoạch; kế toán quản trị chi phí cho việc thực hiện chức
năng tổ chức thực hiện; Kế toán quản trị cho việc thực hiện chức năng kiểm soát
và ra quyết định.
Có thể nói rằng các nghiên cứu trong nước từ năm 1995 trở lại đây đã
khẳng định được tầm quan trọng của kế toán quản trị nói chung và kế toán quản
trị chi phí nói riêng trong việc đưa ra quyết định quản lý của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kế toán quản trị chi phí ngày một phát triển, đã,
đang và sẽ được chuyên sâu cho từng ngành nghề cụ thể. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố chưa có một công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây
lắp, trong khi ngành xây dựng là ngành đang rất phát triển và cạnh tranh ngày
càng cao, rất cần tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí
nói riêng một cách khoa học, hiệu quả để cung cấp thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên
cứu cụ thể về kế toán quản trị chi phí ở doanh nghiệp xây lắp có một số đề tài
Thạc sỹ đã đề cập đến. Tuy nhiên, các đề tài này mới chỉ dừng lại ở phạm vi một
đơn vị cụ thể, và các tác giả chủ yếu đi sâu phân tích về chi phí trong sản xuất
mà chưa đề cập nhiều đến chi phí ngoài sản xuất, đồng thời chủ yếu đề cập đến - 16 -
quản trị chi phí theo phương pháp truyền thống. Chưa có nghiên cứu nào thực sự
giải quyết được các nội dung của kế toán quản trị một cách toàn diện để từ đó
đưa ra được các giải pháp có tính thực tiễn cao nhất cho việc hoàn thiện kế toán
quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng, vì thế mà công tác kế
toán quản trị chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp vẫn còn nhiều bất cập.
2.2. Định hướng nghiên cứu cúa luận án
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến kế
toán quản trị chi phí trong nước và trên thế giới, tác giả đã nhận thấy cần thiết
phải có một nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
nói chung cũng như là ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 nói
riêng một cách toàn diện, có hệ thống. Dựa vào việc nghiên cứu về nội dung của
kế toán quản trị chi phí trong mối quan hệ với các chức năng của quản trị cũng
như là hiểu được những đặc thù về hoạt động sản xuất kinh doanh và những ảnh
hưởng đến công tác kế toán quản trị chi phí để từ đó đưa ra những giải pháp có
tính khoa học và thực tiễn cao nhất cho sự phát triển của kế toán quản trị chi phí
ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên trong
tương lai. Hiểu được tầm quan trọng của nghiên cứu này cho sự phát triển chung
của công ty xây lắp trong xu thế hội nhập, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu về kế
toán quản trị chi phí trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 làm
luận án nghiên cứu của mình, định hướng nghiên cứu của tác giả như sau:
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những kết quả của các nghiên cứu
trên, kết hợp với việc nghiên cứu đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp, tác giả hệ thống hoá lý luận về kế toán quản trị chi phí ở
doanh nghiệp xây lắp theo hướng tiếp cận các nội dung của kế toán quản trị chi
phí theo chức năng của kế toán quản trị như: Kế toán quản trị chi phí phục vụ
chức năng lập kế hoạch; Kế toán quản trị chi phí cho việc thực hiện chức năng tổ
chức thực hiện; Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát và kế toán
quản trị phục vụ chức năng ra quyết định. Để thực hiện từng chức năng quản trị - 17 -
thì nhà quản trị cần những thông tin chi phí gì và kế toán quản trị chi phí cần
thực hiện những công việc nào để cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực hiện
chức năng đó.
Phần nghiên cứu về lý luận công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp chính là cơ sở để tác giả xây dựng hệ thống bảng hỏi với hy vọng
đơn giản, dễ hiểu cho người được hỏi và thu được nhiều thông tin nhất về thực
trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 8 và các đơn vị thành viên trong thời gian qua.
Từ thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên qua khảo sát. Luận án phân tích
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế của công tác kế toán
quản trị chi phí trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác kế toán quản trị chi phí hoạt động xây lắp của Tổng Công ty xây dựng công
trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên theo hướng phát huy ưu điểm và
khắc phục nhược điểm cũng như là khắc phục nguyên nhân gây ra nhược điểm
đó, gồm: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ tốt chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức thực hiện, chức năng kiểm soát và chức năng ra quyết định.
Đây là các nội dung mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến một cách đầy
đủ và toàn diện.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp theo hướng tiếp cận các nội dung cơ bản của kế toán
quản trị chi phí trong mối quan hệ với các chức năng quản trị như: lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác kế toán quản
trị chi phí tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành
viên trong thời gian qua theo từng nội dung của kế toán quản trị chi phí đã
nghiên cứu ở phần lý luận, đánh giá những mặt đạt được, mặt chưa đạt được của - 18 -
kế toán quản trị chi phí. Đề xuất định hướng hoàn thiện và các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty xây dựng giao thông 8
và các đơn vị thành viên trong thời gian tới theo hướng đảm bảo cung cấp thông
tin chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị thực hiện các chức năng
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, luận án cần phân tích các
vấn đề liên quan đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp và của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng như thế nào đến
công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp?
2. Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong doanh nghiệp xây lắp thực
hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết
định thì kế toán quản trị chi phí nên được vận dụng như thế nào?
3. Thực tế Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành
viên đã thực hiện kế toán quản trị chi phí để phục vụ các chức năng quản trị
như thế nào trong thời gian qua?
4. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế của kế toán quản trị
chi phí ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị
thành viên là gì?
5. Kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
và các đơn vị thành viên cần phải có những giải pháp gì trong thời gian tới
để phục vụ các chức năng quản trị một cách tốt nhất?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp và thực trạng kế toán quản trị
chi phí ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành
viên với hướng tiếp cận theo chức năng của quản trị. - 19 -
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong các công ty thuộc Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8 thì chi phí của hoạt động xây lắp là chi phí
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí phát sinh của công ty và là khoản mục chi
phí dễ có gian lận cần phải quản trị tốt. Vì lẽ đó, phạm vi của đề tài giới hạn là
kế toán quản trị chi phí của hoạt động xây lắp ở Tổng Công ty xây dựng Công
trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến nay (sau khi áp dụng
Luật doanh nghiệp Nhà nước 2003 và Luật doanh nghiệp 2005) và đặc biệt quan
tâm từ năm 2011 đến 2015, là giai đoạn mà ngành kinh tế nói chung cũng như là
xây lắp nói riêng gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp của Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 8 đang từng bước thực hiện cổ phần hóa. Các giải
pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn đến 2030, đặc biệt là trong giai đoạn
2015-2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn. Các vấn đề lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý,
phương pháp đã được thừa nhận và áp dụng tại Việt Nam cũng như trên thế giới
và phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. Các phương pháp
định tính như thống kê, số tuyệt đối, số tương đối, so sánh được sử dụng để
khảo sát tổng hợp kết quả điều tra cho nghiên cứu các vấn đề thực tiễn. Cụ thể
phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp, phân tích dữ liệu được tác giả thực
hiện như sau.
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
Trong quá trình thực hiện Luận án, tác giả đã sử dụng đồng thời các
phương pháp thu thập thông tin, điển hình với các phương pháp sau: - 20 -
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu để thu thập dữ liệu thứ cấp. Hệ thống dữ liệu thứ cấp có được
là nhờ nghiên cứu các tài liệu đã có sẵn liên quan đến chủ đề nghiên cứu được
tìm hiểu từ các nguồn khác nhau như: Các luật, thông tư, nghị định, văn bản, các
công trình nghiên cứu khoa học, các Website, các sổ sách kế toán , cụ thể,
trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nghiên cứu kỹ các tài liệu thứ cấp sau:
- Website http://thuvienphapluat.vn, để tìm hiểu các Luật, thông tư, nghị
định, văn bản liên quan đến kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí
nói riêng.
- Website http://www.cienco8.com, để nghiên cứu về những thông tin về
cơ cấu tổ chức, kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết của Tổng Công ty xây
dựng công trình giao thông 8.
- Các báo cáo nghiên cứu của Tổng cục thống kê liên quan đến doanh
nghiệp xây lắp nói chung và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 nói
riêng, thông qua thu thập trực tiếp và trang mạng http://www.gso.gov.vn.
- Các Luận án tiến sỹ đã công bố, các bài báo khoa học đã đăng trên các
tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các sổ sách, báo cáo, tài liệu kế toán của các Công ty thuộc Tổng Công
ty xây dựng công trình giao thông 8 trong thời gian qua.
Việc nghiên cứu các tài liệu thứ cấp nhằm mục đích tìm hiểu về các thông
tin trong quá khứ như: vai trò, sự đóng góp của Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8 cho ngành xây lắp ở Việt Nam trong thời gian qua.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp được tác giả sử dụng
để thu thập dữ liệu sơ cấp đó là phương pháp điều tra, khảo sát trực tiếp tại
doanh nghiệp. Phương pháp điển hình mà tác giả đã thực hiện là:
Một là: Phương pháp phát phiếu điều tra, tác giả đã tiến hành thu thập dữ
liệu về quan điểm, ý kiến của những người sử dụng thông tin kế toán quản trị chi
phí và những người thiết lập thông tin kế toán quản trị chi phí của Tổng công ty - 21 -
xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên thông qua việc gửi
phiếu câu hỏi trực tiếp hoặc qua email cho hai nhóm đối tượng là: Các nhà quản
trị doanh nghiệp (Thành viên BGĐ, HĐQT) và các kế toán trưởng, kế toán chi
phí. Do số lượng các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8 không nhiều (27 công ty), vì vậy mà tác giả tiến hành gửi phiếu
điều tra đến tất cả các công ty qua email. Như vậy, số phiếu điều tra mà tác giả
gửi đi là 28 phiếu đến đối tượng là nhà quản trị doanh nghiệp (thành viên BGĐ,
HĐQT) và 28 phiếu đến các kế toán trưởng, kế toán chi phí của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8 và 27 đơn vị thành viên.
+ Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp (Thành viên BGĐ, HĐQT): Tác
giả đã gửi phiếu điều tra với mục đích tìm hiểu các thông tin liên quan đến đặc
điểm, hình thức tổ chức sản xuất, mô hình tổ chức và phân cấp quản lý trong
Công ty. Lấy ý kiến đánh giá về chất lượng và hiệu quả của thông tin do kế toán
chi phí cung cấp trong thời gian qua. Nhu cầu của các nhà quản trị về thông tin
quản trị chi phí trong thời gian tới và khả năng sẵn sàng đầu tư cho việc đổi mới
tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí. (Mẫu Phụ lục 02A).
+ Đối với các kế toán trưởng, kế toán chi phí tại công ty: Tác giả đã gửi
phiếu điều tra theo mẫu nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng trong thời gian qua cũng như định
hướng xây dựng trong tương lai. (Mẫu Phụ lục 02B)
Hai là: Phương pháp phỏng vấn có bảng hỏi, tác giả đã lựa chọn 3 công ty
điển hình để đi sâu tìm hiểu thông qua việc trực tiếp xuống cơ sở để tìm hiểu,
phỏng vấn các đối tượng có liên quan thông qua hệ thống bảng hỏi đã được xây
dựng sẵn (Mẫu Phụ lục 02A và 02B), mục đích là để tìm hiểu sâu hơn về công
tác kế toán quản trị tại công ty cũng như là định hướng của nhà quản trị hay
mong muốn của kế toán công ty trong thời gian tới. 3 Công ty được lựa chọn để
tìm hiểu trực tiếp đó là: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (18 Hồ
Đắc Di, Đống Đa – Hà Nội); Công ty cổ phần Xây dựng Cầu 75 – CIENCO8 (Số - 22 -
160 Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì - Hà Nội) – đại diện cho đơn vị thành viên
có kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong thời gian qua, với tổng doanh thu đạt
được của năm 2012 và 2013 lần lượt là: 487.391.000.000 đồng và
569.070.650.000 đồng, là công ty được đánh giá là có kết quả hoạt động kinh
doanh tốt nhất trong 27 đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8; CTCP Xây dựng Công trình giao thông 809 (Số nhà 62A TT9
Khu đô thị Văn Quán, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Hà Nội) – Đại diện
cho nhóm các đơn vị thành viên có kết quả hoạt động kinh doanh tương đối thấp
trong thời gian qua, cụ thể với tổng doanh thu đạt được của năm 2012 và 2013
lần lượt là 1.453.000.000 đồng và 3.739.000.000 đồng, là công ty được đánh giá
là tổ chức hoạt động kinh doanh không tốt. Các đối tượng được lựa chọn phỏng
vấn bao gồm: Các nhà quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán, các cán bộ quản
lý phân xưởng, công nhân trực tiếp sản xuất Việc nghiên cứu sâu các vấn đề về
kế toán ở ba trường hợp điển hình thông qua phỏng vấn, trực tiếp đến cơ sở để
quan sát hệ thống sổ sách kế toán, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán
quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng; quan sát quá trình thu
thập, phân tích, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính phát sinh ở
công ty, với mục đích tìm hiểu quan điểm của nhà quản lý về nhu cầu thông tin
kế toán quản trị chi phí và lấy ý kiến đánh giá của các nhà quản lý về việc tổ chức
thực hiện cũng như hiệu quả công tác kế toán quản trị chi phí.
Dữ liệu sơ cấp thu được từ phương pháp phát phiếu điều tra và phỏng vấn
có bảng hỏi là các bản trả lời nhận được từ phản hồi qua E -mail và qua bản ghi
chép trực tiếp kết quả phỏng vấn của tác giả gồm có 25/28 kết quả trả lời hợp lệ
nhận được từ phản hồi qua E -mail và 3 bản ghi chép kết quả phỏng vấn trực tiếp
của tác giả tại 3 doanh nghiệp lựa chọn điển hình được tác giả tổng hợp, xử lý,
phân tích bằng bảng tính Exel (Phụ lục 03A và 03B). Do mô hình tổ chức sản
xuất và đặc điểm chi phí của các công ty xây lắp thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 có nhiều nét tương đồng nên kết quả điều tra chọn mẫu - 23 -
có thể suy rộng cho tổng thể các công ty xây lắp thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8.
6.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Các tài liệu có được từ thu thập sẽ được kiểm tra để phát hiện những thiếu
sót trong quá trình ghi chép để bổ sung, hoàn thiện, sau đó được tổng hợp và sắp
xếp theo từng nội dung nghiên cứu và phân thành 2 nhóm: lý luận và thực tiễn để
triển khai viết nội dung lý luận và thực tiễn. Về cách tiếp cận nghiên cứu lý luận
được tác giả bắt đầu từ nghiên cứu nội dung kế toán quản trị chi phí cho các
doanh nghiệp nói chung kết hợp với nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh xây lắp và những ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị chi phí để
từ đó xây dựng nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp trong
mối quan hệ với các chức năng của quản trị. Về cách thức tiếp cận nghiên cứu về
thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8 và các đơn vị thành viên được tác giả thực hiện thông qua việc sử
dụng công cụ xử lý số liệu là chương trình tính toán Excel của Microsoft Office
2010 để tính toán và tổng hợp dữ liệu thu thập được theo mục tiêu của đề tài
(Phụ lục 03A và 03B) trên cơ sở sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số tối đa, số
tối thiểu . Các phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu được mô tả chi tiết sau.
TT Phương pháp tổng
hợp phân tích dữ liệu
Mục đích sử dụng phương pháp
1 Phương pháp phân
tích định tính
Được sử dụng để phân tích, tổng hợp hệ thống dữ
liệu sơ cấp thu thập được thông qua phương pháp
điều tra thực tế tại công ty dưới dạng đồ thị để từ
đó đưa ra những đánh giá về thực trạng cũng như
là những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán
quản trị chi phí tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên theo
từng nội dung. - 24 -
TT Phương pháp tổng
hợp phân tích dữ liệu
Mục đích sử dụng phương pháp
2 Phương pháp phân
tích thông kê mô tả
Được sử dụng để tổng hợp phân tích thông qua số
tương đối, số tuyệt đối . đã tính toán từ phương
pháp phân tích định tính nhằm đánh giá thực
trạng cũng như là những mặt đạt được, chưa được
của công tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các
đơn vị thành viên.
3 Phương pháp phân
tích so sánh đối chứng
- Được sử dụng để phân tích, so sánh đối chứng
giữa đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp với các doanh nghiệp khác
để xây dựng lý luận về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở vận dụng
lý luận chung về kế toán chi phí trong các doanh
nghiệp.
- Được sử dụng để so sánh đối chứng giữa đặc
thù về hình thức tổ chức sản xuất thi công cũng
như là hình thức sở hữu vốn của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị
thành viên với các doanh nghiệp xây lắp khác để
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí phù hợp, khoa học và cần
thiết cho sự phát triển trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu, phân tích, hệ thống hoá cơ sở lý
luận về nội dung công tác kế toán quản trị chi phí trong việc thực hiện các chức
năng của quản trị trong Doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời luận án nghiên cứu - 25 -
kinh nghiệm thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí của một số nước trên thế
giới để định hướng hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng công tác kế toán quản trị chi
phí tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên
trong thời gian qua, tác giả phân tích và chỉ rõ những ưu điểm, những mặt còn
hạn chế cũng như nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong mối liên hệ với
việc thực hiện các chức năng của quản trị. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong mối liên hệ với việc thực hiện
các chức năng của quản trị, giúp cho công tác quản trị chi phí cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và
các đơn vị thành viên ngày càng hoàn thiện hơn.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp và đặc biệt chú ý đến phân tích nội dung
của kế toán quản trị chi phí trong mối quan hệ với chức năng quản trị, với các
nội dung đó là: Kế toán quản trị chi phí với việc thực hiện chức năng lập kế
hoạch (hoạch định); kế toán quản trị chi phí với việc thực hiện chức năng tổ chức
thực hiện, kế toán quản trị chi phí với việc thực hiện chức năng kiểm soát và kế
toán quản trị chi phí với việc thực hiện chức năng ra quyết định. Phần lý luận
này chính là nền tảng cho tác giả tiếp cận tốt với đơn vị khảo sát.
- Luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện công tác kế toán
quản trị chi phí của một số quốc gia trên thế giới và của các nước đang phát triển
ở Châu Á, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc vận dụng công tác kế toán
quản trị chi phí vào doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam.
- Luận án đánh giá đúng thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên trong
thời gian qua cũng như là đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn hạn - 26 -
chế cần phải hoàn thiện của công tác kế toán quản trị chi phí trong thời gian tới
ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên.
- Luận án đã nêu được nguyên tắc cơ bản cũng như là giải pháp để hoàn
thiện công tác kế toán quản trị chi phí của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8 và các đơn vị thành viên, đặc biệt những giải pháp này được tác giả
chứng minh về tính khoa học cũng như là khả năng có thể vận dụng phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và sở hữu vốn tại Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên.
9. Kết cấu của luận án
Kết cấu của Luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, Luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Xem Thêm: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8Nội dung trên chỉ thể hiện một phần hoặc nhiều phần trích dẫn. Để có thể xem đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng tài liệu, bạn vui lòng tải tài liệu. Hy vọng tài liệu Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 sẽ giúp ích cho bạn.
-
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
TIẾN SĨ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
D
dream
(18524 tài liệu)

.:: Cộng Tác Viên ::.
Vui lòng Tải xuống để xem tài liệu đầy đủ.
Gửi bình luận
♥ Tải tài liệu