2.1/Về số lượng
Số lượng đất đô thị xác định trong phần nầy là đất thuộc phạm vi nội thành, nội thị, thị trấn, được xác định theo kết quả kiểm kê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kết quả kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2005 do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện, diện tích đất đô thị toàn quốc ở thời điểm nầy là 1.153.548,94 ha chiếm 3,48% so với diện tích đất đai tự nhiên toàn quốc (33.121.129 ha). So với số lượng đất đô thị đã kiểm kê năm 2000 (990.276 ha) do Tổng cục Địa chính thực hiện, thì đất đô thị sau 5 năm đã tăng lên 163.272 ha; trung bình mỗi năm tăng 32.654,4 ha.
Trong sự gia tăng này vừa có sự hình thành đô thị mới, vừa có sự mở
rộng phạm vi nội thành, nội thị.
Theo báo cáo QHSDĐ đến năm 2010 của Chính phủ trình Quốc hội Khoá 9, kỳ họp thứ 10 năm 1996, thì vào thời điểm 1996 đất đô thị cả nước mới có
ha bằng 0,2% so với đất tự nhiên toàn quốc (33.104.200 ha). Dân số
toàn quốc 71. 516.400 người (dân số đô thị 13.945.500 người, dân số
nông thôn 57.569.900 người).
Dự báo đất đô thị năm 2000 là 107,4 ngàn ha, năm 2010 sẽ là 200,7 ngàn ha.
Thực tế cho thấy sự phát triển đô thị rất nhanh vượt xa khoảng cách dự
báo nhiều lần. Cụ thể:
- Dự báo đất đô thị đến năm 2000 sẽ là 107.400 ha, thực tế đã là 990.276 ha tăng 9,2. Và dự báo đất đô thị đến năm 2010 sẽ là 200.700 ha, thực tế đã là 1.153.548 ha ở thời điểm 2005, tăng 5,7 lần.
- Gia tăng đất đô thị không đồng đều giữa các vùng miền như sau:
Đất đô thị phân theo vùng kinh tế Đơn vị tính: ha
Năm Tổng số
Miền núi Trung du
Bắc bộ
Đồng bằng Bắc bộ
Khu IV (Bắc trung bộ)
Duyên hải miền Trung
Tây nguyên
Miền Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
1994 (1) 63.302 8.064 5.951 4.550 8.736 3.468 20.406 12.066 2000 (2) 990.276 233.253 53.918 77.427 180.882 146.971 129.453 168.372 2005 (3) 1.153.548 239.956 105.192 98.522 192.268 156.470 145.153 215.983
Nguồn: (1). Báo cáo Chính phủ trình Quốc hội Khoá 9, kỳ họp thứ 10 về quy hoạch sử dụng đất năm 2000 – 2010.
(2). Kiểm kê đất đai năm 2000.
(3). Kiểm kê đất đai năm 2005.
Mối quan hệ giữa đất đô thị gia tăng do tác động của việc thành lập mới đô thị, hoặc mở rộng đô thị và tăng dân số đô thị được thể hiện trong Bảng 1.
/ Mức độ và tốc độ phát triển đất đô thị
Trong niên giám thống kê sau năm 2005 không có thống kê đất đô thị. Tại cuộc tọa đàm ngày 8-11-2008 giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hiệp hội các Đô thị Việt nam về quản lý sử dụng đất đai tại Hà nội, Bộ Tài nguyên đưa ra con số đất đai đô thị toàn quốc vào thời điểm nầy là 1.429.000 ha (theo http://cafef.vn). Nếu ghi nhận con số nầy và diện tích đất tự nhiên không thay đổi, thì diện tích đất đô thị chiếm 4,3% so với đất đai toàn quốc. Như vậy, ta có thể thấy diện tích đất đô thị tăng theo thời gian vừa qua (theo bảng 1) năm 2000 mới chiếm 3%, đến năm 2005 chiếm 3,48% và năm 2008 chiếm 4,3% so với diện tích đất đai toàn quốc. Chỉ số nầy có thể xem là tốc độ phát triển đô thị về yếu tố đất.
Theo cách tính thông thường về mức độ phát triển (Tỷ lệ % xác định từ số lượng gia tăng thời điểm sau so với số lượng thời gian trước) thì mức độ đô thị phát triển xét về yếu tố đất đai giữa năm 2005 và năm 2000 sẽ là 16,48%, còn mức độ phát triển đô thị năm 2008 so với năm 2005 sẽ là 23,56%.
Còn so với cách xác định mức độ phát triển đô thị tính theo chỉ số dân số ở cùng thời điểm (bảng 1), thì mức độ phát triển đô thị năm 2005 là 26,88%, năm 2007 là 27,4%.
/ Cách xác định đất đô thị.
Xem Thêm: Tổng quan về hiện trạng đất đô thịNội dung trên chỉ thể hiện một phần hoặc nhiều phần trích dẫn. Để có thể xem đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng tài liệu, bạn vui lòng tải tài liệu. Hy vọng tài liệu Tổng quan về hiện trạng đất đô thị sẽ giúp ích cho bạn.
-
Tổng quan về hiện trạng đất đô thị
BÁO CÁO Tổng quan về hiện trạng đất đô thị
Vui lòng Tải xuống để xem tài liệu đầy đủ.
Gửi bình luận
♥ Tải tài liệu